About

Chủ Nhật, 8 tháng 11, 2015

Hỏi đáp về thuế thu nhập cá nhân hiện hành

Câu 1: Người nước ngoại trừ khiến việc tại nhà hàng từ tháng 01 tới tháng 6 sau đó xin thôi việc và về nước. Vậy doanh nghiệp chúng tôi có được quyết toán thuế cho người nước ngoài đó hay ko (trong ví như với giấy uỷ quyền quyết toán thay) ?
 
Trả lời:
trường hợp người LĐNN khiến cho việc từ tháng 01 đến tháng 06 năm thuộc đối tượng cư trú thì theo Khoản 2.e.3 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân cư trú là người nước không tính kết thúc hợp đồng lao động làm cho việc tại Việt nam thực hiện quyết toán có cơ quan thuế trước lúc xuất cảnh.
trường hợp người LĐNN thuộc đối tượng không cư trú, doanh nghiệp thực hiện khấu trừ 20% thu nhập nhập chịu thuế, lúc thực hiện quyết toán thuế TNCN khai vào loại 05-B/KK-TNCN.

Câu 2: Đối với những hợp đồng lao động dịch vụ (lao công, cố vấn) có làm giấy cam kết và có MST cá nhân mang khấu trừ 10% khi họ sở hữu phát sinh tiền công trên 2 triệu/lần thanh toán hay không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm i Khoản một Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định kê khai, khấu trừ thuế TNCN đối với 1 số nếu khác thì:
trường hợp nhà hàng có thuê lao động dịch vụ lao công, cố vấn trên 2 triệu/lần tháng thuộc đối tượng nên khấu trừ thuế 10%, nhưng cá nhân trên chỉ với duy nhất thu nhập một nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau lúc trừ gia cảnh chưa đến mức bắt buộc nộp thuế thì cá nhân mang thu nhập khiến cam kết để công ty khiến cho căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Kết thúc năm tính thuế, công ty tổng hợp danh sách và thu nhập của các cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào cái ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.

Câu 3: Cá nhân sở hữu 2 HĐLĐ tại một công ty, HĐLĐ1 là 3 tháng tổng thời gian học viêc, HĐLĐ 2 là một năm tính từ thời điểm HĐLD1 kết thúc. Vậy DN bắt buộc tính thuế TNCN như thế nào cho ngưòi LĐ trong thời gian học việc 3 tháng?
Trả lời:
Căn cứ Điểm b.1, b.2 Khoản một Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
“b.1) Đối mang cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả ví như cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại phổ biến nơi.
b.2) Đối mang cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm cho trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.”
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp công ty ký hợp đồng với người lao động hai hợp đồng: hợp đồng thử việc 3 tháng và hợp đồng chính thức 12 tháng thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

Câu 4: CTY Chúng tôi sở hữu thuê lao động bên ngoại trừ (HĐLĐ dưới 3 tháng) nhưng 4 lao động này mang ký bản cam kết TNCN dưới 78 triệu đồng/năm bởi thế CTY tôi không khấu trừ thuế TNCN đối sở hữu các lao đông này, xin hỏi CTY khiến cho như vậy mang đúng không?

Trả lời:
Căn cứ điểm i Khoản một Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định kê khai, khấu trừ thuế TNCN đối sở hữu 1 số ví như khác thì:
trường hợp công ty có thuê lao động dưới 3 tháng thuộc đối tượng buộc phải khấu trừ thuế 10%, nhưng cá nhân trên chỉ có duy nhất thu nhập một nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa tới mức cần nộp thuế thì cá nhân với thu nhập làm cho cam kết để công ty làm cho căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Kết thúc năm tính thuế, công ty tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa tới mức khấu trừ thuế (vào dòng ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Tham khảo: cái cam kết thuế TNCN mới nhất

Câu 5: Chồng tôi là người nước ko kể, làm việc trong siêu thị 100% vốn đầu tư nước bên cạnh tại khu công nghiệp, chồng tôi thường xuyên đi công tác nước không tính với khi vài tháng mới về Việt Nam. Xin hỏi, chồng tôi mang cần đóng thuế TNCN theo quy định của Luật Thuế TNCN không?
Trả lời:
Chồng bà thuộc đối tượng buộc phải nộp thuế TNCN theo quy định của Luật Thuế TNCN, vì các lý do sau:
- nếu vật dụng nhất: ví như thời gian chồng bà với mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNCN thì chồng bà thuộc đối tượng cần nộp thuế TNCN.
- nếu thứ hai: kém chất lượng sử chồng bà mang thời gian đi công tác nước không tính vài tháng dẫn đến thời gian sở hữu mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng chồng bà là người với nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (ở cùng bà hoặc thuê nhà tại Việt Nam) bởi vậy chồng bà thuộc đối tượng là cá nhân cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNCN phải bắt buộc đóng thuế TNCN.
- giả dụ trang bị ba: giả sử chồng bà sở hữu thời gian đi công tác nước bên cạnh vài tháng dẫn đến thời gian có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày và cũng ko mang nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (như không ở cộng bà, không thuê nhà ở Việt Nam, mỗi lúc ở Việt Nam thì ông ta ở khách sạn, nhà khách, trụ sở cơ quan...), do vậy thuộc đối tượng là cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng chồng bà với thu nhập (lương) từ nhà hàng đặt tại Việt Nam (đây là thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam) theo quy định tại đoạn một Khoản một Điều 2 Luật thuế TNCN cần chồng bà cần đóng thuế TNCN.

Câu 6: sử dụng nhà riêng làm cho địa chỉ tạp hóa bán hàng cho người dân trong khu vực, bà B bán đa dạng mặt hàng từ đường sữa, bánh kẹo, bột giặt đến nón lá, chổi tre, rau, dưa, hoa quả... Do mang 1 số mặt hàng tiêu dùng lặt vặt mà bà B sắm trực tiếp từ người nông dân và bán trực tiếp cho người dùng cần bà không lập sổ sách, cũng không sở hữu hóa đơn chứng từ gì. yêu cầu cho biết trong nếu này, thu nhập chịu thuế của bà B được tính như thế nào?
Trả lời:
Đối có những cá nhân buôn bán chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì áp dụng Điều 10 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP để tính thu nhập chịu thuế.
Điều 10 xác định hai trường hợp:
một là, cá nhân buôn bán chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, ko xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế với thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế thích hợp có từng ngành, nghề cung ứng, buôn bán.
Hai là, cá nhân buôn bán chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thì doanh thu tính thu nhập chịu thuế được xác định theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Thu nhập chịu thuế được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.
Như vậy, các nếu kinh doanh như bà B mà không sở hữu hóa đơn, chứng từ để hạch toán buôn bán thì cơ quan thuế mang quyền ấn định doanh thu hoặc thu nhập chịu thuế.

Câu 7: Cá nhân tôi mang nhà cho siêu thị thuê, cả năm doanh thu cho thuê nhà này là 100 triệu trở xuống thì tôi phải đóng các dòng thuế gì?
Trả lời:
Theo Công văn 2466/TCT-TNCN: Chính sách thuế TNCN đối sở hữu hộ, cá nhân cho thuê tài sản:
Ngày 30/6/2014 Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn số 2466/TCT-TNCN về việc thuế TNCN đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.
Theo đấy nếu hộ, cá nhân không kinh doanh với doanh thu cho thuê tài sản từ 100 triệu trở xuống thì:
- Thuế GTGT: vẫn thực hiện theo Công văn 2270/TCT-CS ngày 18/6/2014 của Tổng cục Thuế, cụ thể: Sẽ không chịu thuế GTGT, Cục Thuế sẽ ko cấp hóa đơn lẻ mà DN thực hiện lập Bảng kê 01/TNDN tất nhiên Hợp đồng thuê + Chứng từ thanh toán để đưa vào mức giá tính thuế TNDN.
- Thuế TNCN: Theo điều 22 TT156 thì nếu hộ, cá nhân mang tài sản cho thuê được tính giảm trừ gia cảnh = 9tr/người/tháng x 12 tháng = 108 triêu/năm => ví như doanh thu cho thuê từ 100tr trở xuống thì công ty chẳng phải khấu trừ thuế TNCN tại nguồn và Cơ quan thuế cũng ko thu thuế TNCN. Theo CV này thì ví như Cơ quan Thuế đã thu thuế TNCN, hoặc DN đã khấu trừ tại nguồn 10% thì xem xét hoàn thuế nếu cá nhân đề nghị quyết toán thuế TNCN, hoàn thuế.

Xem thêm: Hướng dẫn cách tính thuế TNCN năm 2014

0 nhận xét:

Đăng nhận xét